Văn hóa xã hội

Một số điểm mới của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022

Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo tính thực tiễn, thống nhất, chính xác của công tác này, ngày 15/6/2022, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội đã thông qua Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 (sau đây gọi tắt là Luật năm 2022). So với những văn bản trước đây, Luật năm 2022 đã có sự điều chỉnh, bổ sung rất nhiều trong công tác thi đua, khen thưởng.

Đồng chí Lê Tấn Hổ, UVBTVTU, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh trao bằng khen của UBND tỉnh cho các tập thể đơn vị hải quân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền biển, đảo

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bao gồm 8 chương, 96 điều (1 điều mới, còn lại 95 điều trong đó sửa đổi bổ sung 88 điều, 7 điều giữ nguyên) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. So với những văn bản trước đây, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có sự điều chỉnh, bổ sung rất nhiều trong công tác thi đua, khen thưởng.  Một số điểm mới của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, như sau:

1. Bổ sung đối tượng áp dụng

Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 bổ sung đối tượng của thi đua, khen thưởng là “hộ gia đình”; “tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài” tại Điều 2.

2. Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng:

- Phân cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật phù hợp với vùng miền, ngành nghề lĩnh vực

- Bổ sung quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “CSTĐ cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu giúp việc về TĐKT có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

3. Bổ sung mục tiêu khen thưởng: (Luật 2003 chỉ có mục tiêu thi đua)

Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Bổ sung nguyên tắc khen thưởng

So với Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, tại khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã bổ sung 02 nguyên tắc khen thưởng đó là:

- “Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”;

- “Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

5. Luật đã bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua. Có nghĩa là không cần phải đăng ký thi đua đầu năm mới được xét thi đua vào cuối năm mà thành tích đến đâu khen thưởng đến đó.

Theo Điều 7 Luật Thi đua, khen thưởng, quy định căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, gồm: Phong trào thi đua; Thành tích thi đua; Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

6. Luật Thi đua, khen thưởng Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang (quy định riêng tiêu chuẩn tặng bằng khen, huân chương lao động đối với công nhân, nông dân)

Sửa đổi tiêu chuẩn khen cho công nhân, nông dân có sáng kiến, mô hình sản xuất hiệu quả thay thế tiêu chuẩn “phát minh, sáng chế”

- Bổ sung quy định lấy danh hiệu thi đua làm tiêu chuẩn xét khen thưởng công trạng:

+ Cá nhân (Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua tỉnh thay “sáng kiến”);

+ Tập thể (TTLĐSX, Đơn vị quyết thắng)

- Bổ sung tiêu chuẩn tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do cấp bộ, tỉnh phát động từ 05 năm trở lên.

7. Bổ sung hình thức thi đua và phạm vi tổ chức thi đua

Sửa hình thức “Thi đua theo đợt” thành “Thi đua theo chuyên đề” (Điểm b khoản 1 Điều 16):

- Thi đua thường xuyên.

- Thi đua chuyên đề.

8. Luật năm 2022 đã giải thích rõ từng loại hình khen thưởng đồng thời bổ sung thêm hình thức khen thưởng công trạng, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng phong trào thi đua và bãi bỏ hình thức khen thưởng thường xuyên, khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng. Với việc giải thích chi tiết từng loại hình khen thưởng sẽ không chỉ là tiền đề giúp các cá nhân, cơ quan, đơn vị hiểu rõ hơn về quy định này mà còn là căn cứ chính xác giúp việc tổ chức thực hiện công tác khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị được minh bạch, rõ ràng, thuận lợi hơn.

Có 06 loại hình khen thưởng:

a) Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

c) Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.

d) Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

e) Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân.

g) Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

9. Các hình thức khen thưởng

-Huân chương

- Huy chương

- Danh hiệu vinh dự Nhà nước

- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước

- Kỷ niệm chương (Bỏ hình thức Huy hiệu)

- Bằng khen

- Giấy khen

10. Bổ sung danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Điều 29)

11. Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số hình thức khen thưởng

- Thay đổi đối tượng được tặng Huân chương Lao động

Theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, đối tượng được tặng Huân chương Lao động ở các hạng bao gồm cá nhân và tập thể, tuy nhiên, theo quy định tại Luật thi đua, khen thưởng năm 2022, đối tượng được tặng Huân chương lao động các hạng bao gồm: Cá nhân; Công nhân, nông dân; Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học; Tập thể; Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác; Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài.

- Về tiêu chuẩn Huân chương lao động đối với tập thể cá nhân cũng có thay đổi, sử dụng tiêu chuẩn HTXSNV hoặc danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc:

* Đối với tập thể:

+ Huân chương lao động hạng nhất tặng cho tập thể:  Đã được Huân chương lao động hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận HTXSNV hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong thời gian đó có 02 Cờ CP hoặc 01 Cờ CP + 02 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh hoặc 04 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh. Tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh trong thời gian đó có 04 Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh

+ Huân chương lao động hạng Nhì tặng cho tập thể:  Đã được HCLĐ hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận HTXSNV hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong thời gian đó có  01 Cờ CP + 01 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh hoặc 03 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh. Tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh trong thời gian đó có 03 BK cấp bộ, cấp tỉnh

+ Huân chương lao động hạng Ba tặng cho tập thể:  Có quá trình xây dựng phát triển từ 10 năm trở lên, đã được Bằng khen TTgCP và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận HTXSNV hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong thời gian đó có 01 Cờ CP  hoặc 02 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh hoặc 01 Cờ cấp Bộ, cấp tỉnh và 01 BK cấp bộ, cấp tỉnh. Tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh trong thời gian đó có 03 BK cấp bộ, cấp tỉnh.

* Đối với Cá nhân:

- Huân chương lao động hạng Nhất: Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng HCLĐ II và sau đó liên tục 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 3 năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 2 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh

- Huân chương lao động hạng Nhì : Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng HCLĐ III và sau đó liên tục 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 2 năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụcó 1 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh.

- Huân chương lao động hạng Ba Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủsau đó liên tục 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 1 năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 3 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

12. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng/truy tặng cho cá nhân, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điều 73 của Luật thì tại điểm b khoản 1 điều 73, quy định:

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho cá nhân Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh và có liên tục từ 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong thời gian đó có 3 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Trước đây là 05 lần HTXSNV, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận, tiêu chuẩn trên đã được hạ xuống mức hoàn thành tốt nhiệm vụ và thay tiêu chuẩn sáng kiến thành danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở tạo điều kiện cho cá nhân được khen thưởng.

13. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh tặng (truy tặng) cho cá nhân bổ sung tiêu chuẩn:

- Có đóng góp vào sự phát triển KTXH, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

- Có 2 lần liên tục dạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc liên tục 2 năm trở lên Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 2 sáng kiến được công nhận, áp dụng hiệu quả trong p/vi cơ sở hoặc có 2 đề tài KH, đề án KH, công trình KHCN được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.

Tiêu chuẩn Bằng khen của tỉnh được Luật giao tỉnh Quy định tại Điều 11 Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 01/4/2024.

14. Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua các cấp)

- Đối với Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” : Đạt tiêu chuẩn

- “Lao động tiên tiến”;

- “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị    công nhận”

- Cờ thi đua cấp tỉnh: tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn

+ Dẫn đầu phong trào thi đua cụm, khối do tỉnh tổ chức;

+ Dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.

- Cờ thi đua cấp tỉnh: tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn

+ Tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức;

+ Tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;

+ Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.

Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ” thì ngoài các tiêu chuẩn trên cần phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).

15. Điểm mới trong quy định khen thưởng quá trình cống hiến

a) Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. (khoản 7 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP)

b) Bổ sung đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến

(Điều 7 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến)

Đối với cấp tỉnh:

- Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Chức danh Phó tổng cục trưởng và tương đương: Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Giám đốc sở, trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy;

- Chức danh Phó vụ trưởng và tương đương: Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế.

Một số điểm mới quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Trên cơ sở được Luật giao, tỉnh đã ban hành Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 01/4/2024 của UBND tỉnh ban hành quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh gồm 23 điều và 08 chương. Quy chế Quy định về tổ chức thực hiện trong công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức thực hiện các phong trào thi đua; quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

Đối với tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân (tại điều 11 của QĐ số 16/2024/QĐ-UBND ngày 01/4/2024)

Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.

Cần lưu ý: theo Văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, đề được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, theo quy định trên, trường hợp danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận áp dụng hiệu quả hoặc có khả năng nhân rộng thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài nghiên cứu khoa học đã được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cần có thêm 02 sáng kiến nữa mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.” 

* Đối với việc Khen thưởng hoạt động phong trào Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ chức

a) Cụm, Khối thi đua có từ 06 đến 10 đơn vị thành viên: đề nghị tặng 01 “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua và 02 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị thành viên.

b) Cụm, Khối thi đua có từ 11 đến 15 đơn vị thành viên: đề nghị tặng 01 “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua và 03 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị thành viên.

Một điểm mới nữa là: Hàng năm các Cụm, Khối thi đua tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong Cụm, Khối thi đua đề nghị tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua. Hội đồng Thi đua - khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua.

Thi đua, khen thưởng là công tác không thể thiếu trong hoạt động của tất cả các cơ quan, đơn vị từ khu vực công đến khu vực tư; là hoạt động thường xuyên và bắt buộc của tất cả các cơ quan, đơn vị nói riêng và tất cả các cơ quan trong hệ thống chính trị nói chung. Với sự ra đời của Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 đã một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác này cũng như thể hiện sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước vào công tác này trong giai đoạn hiện nay. Đây sẽ là hành lang pháp lý đầy đủ nhất liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng giúp các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác này một cách thuận lợi so với việc phải rà soát tất cả các quy định khi thực hiện hoạt động thi đua, khen thưởng như trước đây.

Nguyễn Vũ Lộc